
Thi Lái Xe Hạng A(>175cc)
Học phí trọn gói 100%: 1.900.000 vnđ
Bao gồm các khoản chi phí sau đây:
- Phí hồ sơ và tài liệu ôn lý thuyết
- Lệ phí thi sát hạch A theo quy định.
- Lệ phí cấp bằng A thẻ PET
- Lệ phí tập xe điện tử trước giờ thi
- Tỉ lệ đậu 100%.
- Tổ chức thi hai lần/tháng.
Bằng lái xe A(>175cc) lái được loại xe gì?
Theo nội dung trong Khoản 2, Điều 16 Thông tư 12/2017/BGTVT quy định về những loại xe dành cho bằng lái xe A(>175cc). Theo đó, loại bằng này dược cấp cho các cá nhân điều khiển xe mô tô 2 bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại phương tiện được quy định dành cho giấy phép lái xe hạng A1, cụ thể:
- Người lái xe điều khiển phương tiện giao thông là xe mô tô 2 bánh có dung tích xi lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3
- Người khuyết tật điều khiển xe mô tô 3 bánh dành cho người khuyết tật.
Thi bằng A(>175cc) có cần phải thi A1 không?
Câu trả lời là KHÔNG vì bằng A(>175cc) cho phép bạn điều khiển các loại phương tiện mà A1 cho phép, vì vậy bạn chỉ cần thi lấy bằng A(>175cc) chứ không bắt buộc phải lấy cả bằng A(>175cc) lẫn A1(<125cc). Tuy nhiên bạn nên thi bằng A1 trước để sử dụng các phương tiện có dung tích nhỏ cho quen trước khi quyết định thi lấy bằng A(>175cc) để sử dụng các phương tiện có dung tích lớn.
Điều kiện độ tuổi thi bằng lái xe A(>175cc)
Về điều kiện bắt buộc cho người dự thi bằng lái xe A(>175cc), tại Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT đã quy định rõ với các mục sau:
- Thí sinh là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trí hoặc đang làm việc, học tập ở Việt Nam
- Thi sinh phải đảm bảo từ đủ 18 tuổi trở lên. Tuổi được tính đến ngày dự thi sát hạch. Thí sinh có thể tìm hiểu thêm về cách tính tuổi dự thi được nêu tại Điểm b khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 số 23/2008/QH12.
- Bên cạnh đó, thí sinh tham gia các kỳ thi sát hạch cần phải đảm bảo có đầy đủ sức khoẻ theo quy định tại Phụ lục 1 Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT.
Hồ sơ đăng ký thi bằng lái xe A(>175cc)
Theo Điều 9 Thông tư 12/2017/BGTVT quy định bộ hồ sơ đăng ký dự thi bằng lái xe A(>175cc) gồm có:
- Bản sao CMND/CCCD hoặc hộ chiếu còn thời hạn, không cần công chứng
- Đơn đề nghị học, thi sát hạch và cấp giấy phép lái xe được quy định tại Phụ lục 7 kèm theo Thông tư 12/2017/BGTVT
- Đối với người nước ngoài cần cung cấp đầy đủ bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 6 tháng, thẻ thường chú, chứng minh thư công vụ hoặc chứng minh thư ngoại giao
- Giấy khám sức khoẻ do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp.
Thời gian học đào tạo và thời hạn của thẻ
Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Thông tư 12/2017/BGTVT, thời gian học đào tạo của bằng lái xe A(>175cc) là 32 giờ, gồm 20 giờ học lý thuyết và 12 giờ học thực hành trên sân.
Sau khi thí sinh đã vượt qua kỳ thi sát hạch, bằng lái xe A(>175cc) sẽ được cấp sau 7-15 ngày. Về thời hạn sử dụng bằng lái xe A(>175cc) đã được nêu tại Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTV. Theo đó, Bằng lái xe A(>175cc) có thời hạn sử dụng vĩnh viễn . Vì vậy, người điều khiển xe chỉ cần thực hiện thi sát hạch một lần.
Mức phạt khi thiếu bằng lái xe A(>175cc) khi tham gia giao thông
Dựa theo Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP mức phạt dành cho người điều khiển phương tiện giao thông không có bằng lái xe A(>175cc) là: Phạt tiền từ 4.000.000 VNĐ – 6.000.000 VNĐ đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175cc trở lên khi vi phạm mọt trong những hành vi sau:
- Có giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển
- Không có giấy phép lái xe
- Sử dụng giấy phép lái xe không phải do Cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa
- Có giấy phép lái xe quốc tế được cấp bởi các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không có Giấy phép lái xe quốc gia
Bên cạnh đó, ngoài việc bị phạt tiền, người lái xe còn bị tịch thu giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc giấy tờ đã bị tẩy xoá.